Hệ thống điện là gì? Các công bố khoa học về Hệ thống điện

Hệ thống điện là một mạng đường dây và các thiết bị điện được sắp xếp, liên kết và tổ chức lại với nhau nhằm chuyên chở và phân phối điện năng đến các địa điểm ...

Hệ thống điện là một mạng đường dây và các thiết bị điện được sắp xếp, liên kết và tổ chức lại với nhau nhằm chuyên chở và phân phối điện năng đến các địa điểm sử dụng điện như các tòa nhà, gia đình, công trình, nhà máy, v.v. Hệ thống điện thường bao gồm các thành phần như nguồn điện, bộ điều khiển, dây dẫn điện, công tắc, ổ cắm, máy biến áp, máy phát điện, v.v. Mục đích chính của hệ thống điện là cung cấp điện năng an toàn, hiệu quả và ổn định cho các thiết bị và hệ thống sử dụng điện.
Hệ thống điện được thiết kế để chuyển đổi, truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng. Nó bao gồm các thành phần sau:

1. Nguồn điện: Nguồn điện chính thường là các nhà máy điện, nơi điện năng được sản xuất bằng các phương pháp như đốt than, chảy ra sông hoặc sử dụng năng lượng mặt trời và gió để sản xuất điện.

2. Hệ thống truyền tải: Hệ thống truyền tải là một mạng lưới điện cao áp dùng để chuyển đổi điện từ nguồn điện tới các điểm sử dụng trong một khu vực lớn. Các đường dây truyền tải sử dụng điện áp cao và được xây dựng để chịu tải nặng và đi qua các khu vực địa hình khác nhau.

3. Trạm biến áp: Trạm biến áp là nơi điện áp được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu sử dụng. Trạm biến áp thu hẹp điện áp từ mức cao áp của hệ thống truyền tải xuống mức trung áp hoặc thấp áp thích hợp cho việc sử dụng trong các công trình, nhà xưởng và gia đình.

4. Hệ thống phân phối: Hệ thống phân phối là một mạng lưới điện thấp áp được sử dụng để chuyển đổi và phân phối điện từ trạm biến áp tới các thiết bị sử dụng điện như đèn, máy tính, tủ lạnh, máy giặt, v.v. Hệ thống phân phối bao gồm dây dẫn điện, công tắc, ổ cắm và bảng điện.

5. Thiết bị điện: Thiết bị điện bao gồm các thiết bị như đèn, quạt, máy giặt, tủ lạnh, máy tính, v.v. Đây là những thiết bị sử dụng điện để cung cấp các dịch vụ và tiện ích cho con người.

6. Bảo vệ và điều khiển: Hệ thống điện cũng bao gồm các thiết bị bảo vệ và điều khiển như công tắc mạch, Rơ-le, ACB (Air Circuit Breaker), MCB (Miniature Circuit Breaker), v.v. Những thiết bị này được sử dụng để ngắt mạch trong trường hợp quá tải hoặc ngắn mạch, bảo vệ các thiết bị và người dùng khỏi nguy hiểm.

Hệ thống điện được thiết kế và xây dựng để đảm bảo an toàn, hiệu quả và ổn định trong việc cung cấp điện năng cho các thiết bị và hệ thống sử dụng điện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ thống điện":

PHENIX: hệ thống toàn diện dựa trên Python cho việc giải quyết cấu trúc đại phân tử Dịch bởi AI
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 2 - Trang 213-221 - 2010

Kỹ thuật tinh thể học X-quang đại phân tử thường được áp dụng để hiểu các quá trình sinh học ở cấp độ phân tử. Tuy nhiên, vẫn cần thời gian và nỗ lực đáng kể để giải quyết và hoàn thiện nhiều cấu trúc này do yêu cầu giải thích thủ công các dữ liệu số phức tạp thông qua nhiều gói phần mềm khác nhau và việc sử dụng lặp đi lặp lại đồ họa ba chiều tương tác.PHENIXđã được phát triển nhằm cung cấp một hệ thống toàn diện cho việc giải quyết cấu trúc tinh thể học đại phân tử với trọng tâm là tự động hóa tất cả các quy trình. Hệ thống này dựa trên việc phát triển các thuật toán có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ các đầu vào chủ quan, phát triển các thuật toán tự động hóa các quy trình mà truyền thống thực hiện bằng tay và, cuối cùng, phát triển một khuôn khổ cho phép tích hợp chặt chẽ giữa các thuật toán.

Hệ thống cấu trúc điện tử nguyên tử và phân tử tổng quát Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 14 Số 11 - Trang 1347-1363 - 1993
Tóm tắt

Bài báo này trình bày mô tả về gói hóa học lượng tử ab initio GAMESS. Các hệ hóa học chứa nguyên tử từ hydro đến radon có thể được xử lý với các hàm sóng từ trường hợp đơn giản nhất là lớp vỏ kín cho đến trường hợp tổng quát MCSCF, cho phép thực hiện tính toán ở mức độ tinh vi cần thiết. Bài báo nhấn mạnh vào các tính năng mới của chương trình. Chiến lược phân tán được sử dụng trong các phần RHF, ROHF, UHF và GVB của chương trình được mô tả, và các kết quả speecup chi tiết được đưa ra. Tính toán song song có thể được thực hiện trên các trạm làm việc thông thường cũng như trên các máy tính song song chuyên dụng. © John Wiley & Sons, Inc.

Chế tạo mảng dây lượng tử Silicon thông qua quá trình hòa tan hóa học và điện hóa từ tấm wafer Dịch bởi AI
Applied Physics Letters - Tập 57 Số 10 - Trang 1046-1048 - 1990

Một bằng chứng gián tiếp được trình bày về khả năng chế tạo các dây lượng tử Si tự do mà không cần sử dụng kỹ thuật lắng đọng epitaxial hoặc quang khắc. Phương pháp mới này sử dụng các bước hòa tan hóa học và điện hóa để tạo ra mạng lưới các dây riêng biệt từ các tấm wafer số lượng lớn. Các lớp Si xốp có độ xốp cao thể hiện sự phát quang màu đỏ có thể nhìn thấy ở nhiệt độ phòng, có thể quan sát bằng mắt thường dưới ánh sáng laser xanh hoặc xanh lam không tập trung <1 mW (<0.1 W cm−2). Điều này được cho là do hiệu ứng kích thước lượng tử hai chiều đáng kể có thể tạo ra sự phát xạ xa trên băng thông của Si tinh thể khối.

#chế tác dây lượng tử #hào quang #hiệu ứng lượng tử #silicon #hòa tan điện hóa và hóa học #công nghệ nano
Thống kê Kappa trong Nghiên cứu Độ tin cậy: Sử dụng, Diễn giải và Yêu cầu về Kích thước Mẫu Dịch bởi AI
Physical Therapy - Tập 85 Số 3 - Trang 257-268 - 2005
Tóm tắt

Mục đích. Bài báo này xem xét và minh họa việc sử dụng và diễn giải thống kê kappa trong nghiên cứu cơ xương khớp. Tóm tắt những điểm chính. Độ tin cậy của đánh giá từ các lâm sàng là một yếu tố quan trọng trong các lĩnh vực như chẩn đoán và diễn giải các phát hiện từ kiểm tra. Thường thì những đánh giá này nằm trên một thang đo danh nghĩa hoặc thứ bậc. Đối với những dữ liệu như vậy, hệ số kappa là một thước đo độ tin cậy thích hợp. Kappa được định nghĩa, cả dưới dạng có trọng số và không có trọng số, và việc sử dụng nó được minh họa bằng các ví dụ từ nghiên cứu cơ xương khớp. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ lớn của kappa (tần suất, thiên lệch và các đánh giá không độc lập) được thảo luận, và các cách đánh giá độ lớn của kappa thu được cũng được xem xét. Vấn đề kiểm tra thống kê kappa được xem xét, bao gồm việc sử dụng khoảng tin cậy, và kích thước mẫu thích hợp cho các nghiên cứu độ tin cậy sử dụng kappa cũng được trình bày trong bảng. Kết luận. Bài báo kết thúc với các khuyến nghị cho việc sử dụng và diễn giải kappa.

#thống kê Kappa #độ tin cậy #nghiên cứu cơ xương khớp #kích thước mẫu #đánh giá lâm sàng
Hệ thống mô hình khí tượng toàn diện - RAMS Dịch bởi AI
Meteorology and Atmospheric Physics - Tập 49 - Trang 69-91 - 1992
Bài báo này trình bày một loạt ứng dụng của Hệ thống Mô hình Khí quyển Khu vực (RAMS), một hệ thống mô hình khí tượng quy mô trung hoàn chỉnh. Các ứng dụng được thảo luận trong bài báo này bao gồm các mô phỏng dòng xoáy lớn (LES) và các mô phỏng bão, trường mây tích tụ, hệ thống đối lưu quy mô trung, mây cirrus ở vĩ độ giữa, bão mùa đông, các hệ thống quy mô trung bị tác động cơ học và nhiệt, cũng như hiện tượng khuếch tán khí quyển quy mô trung. Bài báo cũng trình bày tóm tắt các tùy chọn RAMS hiện tại. Cải tiến cho RAMS đang được tiến hành bao gồm việc hoàn thiện các mô hình bức xạ mây, vi khí hậu mây, các mô hình mây tích tụ, và các quy trình tham số hóa đất bề mặt/thực vật, tối ưu hóa mã để chạy song song, phát triển khả năng hình ảnh hóa linh hoạt hơn, và nghiên cứu về tham số hóa mây quy mô meso-α.
#RAMS #mô hình khí tượng #mô phỏng dòng xoáy lớn #bão #môi trường khí quyển
Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp về tiếp diễn tâm thần: Bằng chứng cho mô hình tính nhạy cảm với tâm thần – sự dai dẳng – suy giảm của rối loạn tâm thần Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 39 Số 2 - Trang 179-195 - 2009

Một đánh giá hệ thống tất cả các nghiên cứu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ xảy ra của các trải nghiệm tâm thần tiềm ẩn cho thấy tỷ lệ mắc trung bình khoảng 5% và tỷ lệ xảy ra trung bình khoảng 3%. Một phân tích tổng hợp các yếu tố rủi ro cho thấy có sự liên quan đến giai đoạn phát triển, những bất lợi xã hội ở trẻ em và người lớn, việc sử dụng thuốc tác động lên tâm thần, cũng như giới tính nam và tình trạng di cư. Sự khác biệt nhỏ giữa tỷ lệ mắc và tỷ lệ xảy ra, cùng với dữ liệu từ các nghiên cứu theo dõi, cho thấy khoảng 75–90% các trải nghiệm tâm thần phát triển là tạm thời và biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy biểu hiện phát triển tạm thời của tâm thần (tính nhạy cảm với tâm thần) có thể trở nên dai dẳng bất thường (sự dai dẳng) và sau đó trở nên có liên quan về lâm sàng (suy giảm), tùy thuộc vào mức độ rủi ro môi trường mà người đó tiếp xúc thêm. Mô hình tính nhạy cảm với tâm thần - sự dai dẳng - suy giảm xem xét các yếu tố nền tảng di truyền ảnh hưởng đến một biểu hiện dân số rộng rãi và tạm thời của tâm thần trong quá trình phát triển, mà tiên đoán tiên lượng kém của nó, về mặt sự dai dẳng và nhu cầu lâm sàng, do sự tương tác giữa tiếp xúc môi trường với rủi ro di truyền.

Vật liệu Composit Bán Dẫn: Chiến Lược Tăng Cường Sự Tách Của Hạt Mang Điện Tích Để Cải Thiện Hoạt Động Quang Xúc Tác Dịch bởi AI
Advanced Functional Materials - Tập 24 Số 17 - Trang 2421-2440 - 2014

Việc hình thành các vật liệu composite bán dẫn gồm các dị điểm đa thành phần hoặc đa pha là một chiến lược rất hiệu quả để thiết kế các hệ thống quang xúc tác có hoạt tính cao. Bài tổng kết này hệ thống hóa những chiến lược gần đây để phát triển các vật liệu composite này và nêu bật các tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực. Sau phần giới thiệu chung về các chiến lược khác nhau nhằm cải thiện hoạt động quang xúc tác thông qua việc hình thành các dị điểm, ba loại dị điểm khác nhau được trình bày chi tiết, kèm theo phần giới thiệu lịch sử về các hệ thống dị điểm bán dẫn và một cái nhìn tổng quan văn học kỹ lưỡng. Các chương đặc biệt mô tả các dị điểm carbon nitride được nghiên cứu nhiều cũng như các tiến độ gần đây trong việc hình thành dị điểm đa pha, bao gồm nhật khai thác vào hệ thống anatase-rutile mới nhất. Khi được thiết kế cẩn thận, các vật liệu composite bán dẫn gồm hai hoặc ba vật liệu hay pha khác nhau sẽ rất hiệu quả trong việc tạo điều kiện cho quá trình tách điện tích và chuyển dời hạt mang điện, cải thiện đáng kể hiệu suất quang xúc tác và quang điện hóa.

#quang xúc tác #vật liệu composite bán dẫn #dị điểm #tách hạt mang điện #hệ thống anatase-rutile #carbon nitride
Hệ thống nano điện cơ Dịch bởi AI
Review of Scientific Instruments - Tập 76 Số 6 - 2005

Các hệ thống nano điện cơ (NEMS) đang thu hút sự quan tâm từ cả hai cộng đồng kỹ thuật và khoa học. Đây là các hệ thống điện cơ, tương tự như các hệ thống micro điện cơ, chủ yếu hoạt động trong các chế độ cộng hưởng với kích thước ở vi mô sâu. Trong lĩnh vực kích thước này, chúng có tần số cộng hưởng cơ bản cực kỳ cao, khối lượng hoạt động bị giảm thiểu, và hằng số lực có thể chấp nhận được; các hệ số chất lượng (Q) của cộng hưởng nằm trong khoảng Q∼103–105—cao hơn đáng kể so với các mạch điện cộng hưởng. Những đặc điểm này phối hợp lại khiến NEMS phù hợp với nhiều ứng dụng công nghệ như cảm biến siêu nhanh, bộ truyền động và các thành phần xử lý tín hiệu. Về mặt thực nghiệm, NEMS được kỳ vọng sẽ mở ra các cuộc điều tra về quy trình cơ học do phonon điều khiển và hành vi lượng tử của các hệ thống cơ học mesoscopic. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những thách thức cơ bản và công nghệ đối với việc tối ưu hóa NEMS. Trong bài đánh giá này, chúng tôi sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về NEMS bằng cách thảo luận về triển vọng và thách thức trong lĩnh vực đang phát triển nhanh chóng này và phác thảo một ứng dụng mới nổi thú vị, đó là phát hiện khối lượng nano điện cơ.

Tổng số: 819   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10